Đất canh tác là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Đất canh tác là lớp đất mặt giàu khoáng chất, chất hữu cơ, nước và không khí, tạo môi trường sinh trưởng cho cây trồng qua quá trình phong hóa đá mẹ và tích lũy mùn. Đất này cung cấp dinh dưỡng, giữ ẩm, điều tiết pH và không khí cho rễ, đồng thời đóng vai trò then chốt trong năng suất nông nghiệp và bảo tồn đa dạng sinh học.

Giới thiệu chung về đất canh tác

Đất canh tác là lớp đất mặt giàu chất dinh dưỡng và hữu cơ, hình thành qua quá trình phong hóa đá mẹ, tích lũy mùn và hoạt động của cộng đồng vi sinh vật. Đây là môi trường sống và phát triển chính của phần lớn loại cây trồng nông nghiệp, cung cấp nước, không khí và khoáng chất cần thiết để thực hiện quá trình quang hợp, hô hấp và sinh tổng hợp các chất. Đất canh tác khỏe mạnh giúp cây chịu hạn, kháng bệnh tốt và nâng cao năng suất.

Quá trình hình thành đất canh tác kéo dài hàng nghìn năm dưới tác động phối hợp của khí hậu, thảm thực vật, địa hình và hoạt động con người. Các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, dòng chảy bề mặt và độ dốc điều chỉnh tốc độ phong hóa và rửa trôi khoáng chất. Hoạt động canh tác liên tục, nếu không được quản lý bền vững, có thể dẫn đến suy thoái đất, giảm độ phì và gia tăng xói mòn.

Đất canh tác đóng vai trò then chốt trong an ninh lương thực toàn cầu. Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO), hơn 95% nguồn thực phẩm trên cạn phụ thuộc vào chất lượng và độ phì của đất. Đồng thời, đất là bể chứa chính của carbon hữu cơ, góp phần điều tiết khí nhà kính và giảm biến đổi khí hậu thông qua cơ chế cô lập carbon sinh học (FAO Soils Portal).

Định nghĩa và thành phần

Đất canh tác được cấu thành từ bốn thành phần cơ bản: khoáng chất, chất hữu cơ, nước và không khí. Khoáng chất (khoảng 45%) gồm các hạt cát, sét và bột đá, quyết định kết cấu và khả năng giữ nước. Chất hữu cơ (khoảng 5%) bao gồm mùn mục và xác sinh vật phân giải, đóng vai trò nguồn cung nitơ, carbon và trung hòa pH. Không khí (25%) và nước (25%) chi phối quá trình trao đổi khí và cung cấp độ ẩm cho rễ cây.

Chất hữu cơ trong đất, hay humus, là thành phần năng động nhất về mặt sinh học. Humus cải thiện cấu trúc đất, tăng khả năng giữ ẩm và dinh dưỡng, đồng thời kích thích hoạt động vi sinh vật. Các vi sinh vật đất như vi khuẩn cố định đạm, nấm mốc chuyển hóa phospho và giun đất cải thiện độ tơi xốp, tạo kênh dẫn nước và rễ phát triển dễ dàng.

Thành phần khoáng chất được phân tích qua tỷ lệ hạt cát (>0.05 mm), hạt bột (0.002–0.05 mm) và hạt sét (<0.002 mm). Tỷ lệ này xác định độ thoáng khí, mức độ giữ nước và khả năng trao đổi cation (CEC). Đất giàu sét có CEC cao, giữ dinh dưỡng tốt nhưng dễ nén chặt; đất cát thoáng khí, thoát nước nhanh nhưng giữ dinh dưỡng kém.

Phân loại đất canh tác

Đất canh tác thường được phân loại theo hệ USDA thành sáu nhóm cơ bản, cho phép lựa chọn phương pháp canh tác và bón phân phù hợp:

  • Đất cát: Hàm lượng cát >85%, thoát nước nhanh, giữ ẩm kém.
  • Đất cát pha: Cát 70–85%, bột và sét thấp, kết cấu thoáng nhưng phì nhiêu hơn đất cát.
  • Đất pha: Tỷ lệ cát, bột và sét cân bằng, giữ ẩm và thông khí tốt.
  • Đất thịt nhẹ: Bột 27–40%, sét 20–27%, khả năng giữ nước cao, dùng phổ biến cho lúa.
  • Đất thịt: Bột 40–60%, sét 20–40%, độ phì và độ tơi xốp trung bình.
  • Đất sét: Sét >40%, giữ nước và dinh dưỡng tốt nhưng dễ nén và kém thông khí.

Theo hệ thống phân loại của FAO (WRB), những nhóm đất canh tác phổ biến gồm Cambisols (đất non, tầng A phát triển), Luvisols (đất tầng B giàu sét), Phaeozems (đất mùn dày) và Lixisols (đất phù sa cận nhiệt đới) (FAO WRB).

Nhóm USDATỷ lệ [%]Ưu điểmKhuyết điểm
Cát>85Thoát nước nhanhGiữ ẩm kém
Cát pha70–85Phù hợp rau màuDinh dưỡng trung bình
Pha40–70Đa dụngCần quản lý dinh dưỡng
Thịt nhẹ27–40 bột, 20–27 sétGiữ ẩm tốtDễ nén
Sét>40Giữ dinh dưỡng caoThông khí kém

Tính chất vật lý

Tính chất vật lý của đất canh tác gồm độ kết cấu (aggregate stability), độ rỗng (porosity), độ dẫn nước (hydraulic conductivity) và mật độ khô (bulk density). Độ kết cấu tốt giúp chống xói mòn và giữ nước, trong khi độ rỗng cao tạo điều kiện cho khí CO₂ và O₂ trao đổi với rễ. Bulk density dưới 1.4 g/cm³ được xem là lý tưởng cho đa số cây trồng.

Đo đạc porosity và bulk density thường thực hiện bằng mẫu trụ (core method) hoặc thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Bulk density tính theo công thức: Bulk Density=Khoˆˊi lượng khoˆThể tıˊch maˆ˜u \text{Bulk Density} = \frac{\text{Khối lượng khô}}{\text{Thể tích mẫu}} giúp đánh giá mức độ nén chặt do cơ giới hóa hoặc tác động xói mòn.

Độ dẫn nước (K_sat) phản ánh khả năng thoát nước của đất khi bão hòa, quan trọng trong thiết kế hệ thống tưới tiêu và chống ngập úng. Đất cát có K_sat cao (>10 mm/h), đất sét thấp (<1 mm/h). Đặc tính này ảnh hưởng đến lựa chọn giống cây, mật độ gieo trồng và lựa chọn kỹ thuật quản lý nước trên ruộng đồng.

Tính chất hóa học

Độ pH của đất canh tác phản ánh tính axit – kiềm và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng. Công thức xác định pH: pH=log10[H+], \mathrm{pH} = -\log_{10}[H^+], với [H+] là nồng độ ion hiđrô trong dung dịch đất. Đất có pH từ 6,0–7,5 thường lý tưởng cho hầu hết loài nông nghiệp; pH <5,5 gây thiếu hụt Ca, Mg, pH >8,5 làm Fe, Mn khó hòa tan.

Khả năng trao đổi cation (Cation Exchange Capacity – CEC) đo lượng cation (K+, Ca2+, Mg2+, NH4+) mà đất có thể giữ lại. Đất sét và humus có CEC cao (20–40 cmol+/kg), trong khi đất cát thấp (≤5 cmol+/kg). CEC cao giúp duy trì dinh dưỡng ổn định, giảm rửa trôi phân bón.

Hàm lượng chất hữu cơ (Organic Matter – OM) chiếm 2–6% khối lượng đất, ảnh hưởng đến pH, CEC và khả năng giữ nước. Quá trình phân tích OM thường dùng phương pháp Walkley–Black hoặc đo hô hấp vi sinh. Đất có OM ≥3% được xem là phì nhiêu; OM <1% dễ suy thoái và xói mòn.

Phân tích đất và phân tầng

Phân tích mẫu đất tại phòng thí nghiệm xác định pH, CEC, hàm lượng N–P–K và vi lượng (Cu, Zn, Fe, Mn). Các phương pháp chính:

  • Phương pháp Kjeldahl: Đo tổng đạm.
  • Phương pháp Olsen: Phospho khả dụng.
  • Phương pháp trao đổi NH4: Potassium chloride extraction cho độ chua tiềm ẩn.

Phân tầng đất (soil horizons) theo FAO WRB gồm:

TầngKý hiệuĐặc điểm
Humus (mùn)OChất hữu cơ chưa phân hủy hoàn toàn
Vùng canh tácAGiàu dinh dưỡng, màu tối
Vùng chuyển tiếpBTích lũy sét và oxit
Đá mẹ phân rãCPhân rã sơ bộ, ít sinh vật
Đá mẹRKhông phong hóa

Năng suất và sức khỏe đất

Chỉ số sức khỏe đất (Soil Health Index – SHI) tích hợp đa tiêu chí: độ mùn, CEC, hoạt động vi sinh, bulk density và khả năng dẫn nước. Điểm SHI >75% cho thấy đất ở trạng thái tốt; 50–75% cần quản lý bổ sung; <50% cảnh báo suy thoái.

Năng suất nông nghiệp (kg sản phẩm/ha) tỷ lệ thuận với SHI và chỉ số NAD (Nitrogen Availability Density). Mối quan hệ thô được mô tả bằng: Y=Ymax×SHI100×(1ekNAD), Y = Y_{\max}\times\frac{\text{SHI}}{100}\times\Bigl(1 - e^{-k\cdot \text{NAD}}\Bigr), trong đó k là hệ số loang phân bón, Ymax năng suất lý tưởng.

Bảng minh họa đánh giá sức khỏe và năng suất trên cùng diện tích 1 ha:

SHI (%)NAD (mg/kg)Năng suất (tấn/ha)
85508,2
65305,6
40153,1

Quản lý bền vững và cải tạo đất

Canh tác luân phiên (crop rotation) ngăn ngừa sâu bệnh, tái tạo dưỡng chất. Ví dụ, luân canh ngô – đậu tăng đạm tự nhiên, giảm phụ thuộc phân hóa học.

Che phủ đất (cover crops) như cỏ vừng, đậu phộng phủ mặt, hạn chế xói mòn, tăng OM và điều hòa nhiệt độ đất. No‐till farming (không cày xới) giảm nén chặt, bảo vệ cấu trúc.

Ứng dụng biochar (than sinh học) và phân bón vi sinh (Azotobacter, Phosphobacteria) giúp giữ nước, tăng CEC và cải thiện hoạt động vi sinh. Can thiệp kết hợp tăng độ bền vững lâu dài.

Xu hướng và công nghệ mới trong quản lý đất

Nông nghiệp chính xác (precision agriculture) ứng dụng cảm biến độ ẩm, pH, drone khảo sát và GIS lập bản đồ đất real‐time, cho phân bón, tưới nước chính xác từng vị trí.

Công nghệ IoT cung cấp dữ liệu liên tục về nhiệt độ, độ ẩm, EC và quang phổ cây trồng, kết nối với hệ thống AI‐driven để dự báo nhu cầu dinh dưỡng và phát hiện sớm stress môi trường.

Sinh học tổng hợp (synthetic biology) phát triển vi khuẩn cộng sinh cố định N2, phân giải phospho và tiết chất kích thích sinh trưởng (IAA), giảm 30–40% phân bón vô cơ, cải thiện khả năng phục hồi đất.

Tài liệu tham khảo

  1. Food and Agriculture Organization (FAO). Soils Portal. Retrieved from https://www.fao.org/soils-portal/en/
  2. FAO. World Reference Base for Soil Resources. Retrieved from https://www.fao.org/soils-portal/data-hub/soil-classification/wrb/en/
  3. Global Soil Partnership (GSP). Sustainable Soil Management. Retrieved from https://www.globalsoilpartnership.org
  4. United States Department of Agriculture (USDA). Precision Agriculture. Retrieved from https://www.usda.gov
  5. Soil Science Society of America. Soil Health and Management.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đất canh tác:

Thay đổi trong các phân số photpho vô cơ và hữu cơ trong đất do các phương pháp canh tác và thí nghiệm ủ trong phòng thí nghiệm gây ra Dịch bởi AI
Soil Science Society of America Journal - Tập 46 Số 5 - Trang 970-976 - 1982
Tóm tắtNhững thay đổi trong các phân số photpho (P) vô cơ và hữu cơ do 65 năm canh tác trong quy trình gieo trồng lúa mì – lúa mì – nghỉ đông đã được nghiên cứu bằng kỹ thuật chiết xuất tuần tự. Hàm lượng P tổng trong đất canh tác thấp hơn 29% so với đất cỏ thường xuyên liền kề; mất mát chính về P (74% tổng lượng P mất) là từ P hữu cơ và P còn lại. Trong tổng lượng...... hiện toàn bộ
Sự thay đổi của hợp chất hữu cơ dạng hạt trong đất qua chuỗi canh tác đồng cỏ Dịch bởi AI
Soil Science Society of America Journal - Tập 56 Số 3 - Trang 777-783 - 1992
Tóm tắtNhiều mô hình đã được xây dựng nhằm cố gắng mô tả động lực của sự tuần hoàn hợp chất hữu cơ trong đất (SOM), phần lớn trong số đó bao gồm 2 đến 3 bể chứa hợp chất hữu cơ được định nghĩa về động học. Việc xác định vật lý và hóa học của các bể chứa SOM được khái niệm này đã gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi mô tả một phương pháp đơn giản để phân tán đất nhằm tách ...... hiện toàn bộ
Cấu trúc Tập hợp và Carbon, Nitơ, và Phốt pho trong Đất Bản địa và Đất Canh tác Dịch bởi AI
Soil Science Society of America Journal - Tập 50 Số 3 - Trang 627-633 - 1986
Tóm tắtCông trình này bổ trợ mô hình khái niệm phân lớp về cấu trúc tập hợp đất đã được Tisdall và Oades (1982) trình bày, mở rộng nó ra thực tiễn đất cỏ ở Bắc Mỹ, và làm rõ những khía cạnh liên quan đến ảnh hưởng của canh tác lên việc mất mát chất hữu cơ trong đất. Phân bố kích thước tập hợp quan sát được cho các loại đất của chúng tôi rất giống với những loại đất...... hiện toàn bộ
ĐỘT BIẾN CỦA SINH KHỐI VI SINH VẬT ĐẤT VÀ CÁC HỢP CHẤT CỮA HÀNG HÒA TAN TRONG NƯỚC Ở CÁC ĐOẠN ĐẤT BRETON SAU 50 NĂM CANH TÁC VỚI HAI CHU KỲ Dịch bởi AI
Canadian Journal of Soil Science - Tập 66 Số 1 - Trang 1-19 - 1986
Khối lượng và tỷ lệ luân chuyển của sinh khối và carbon hữu cơ hòa tan trong nước (WSOC) đã được đo tại các thửa đất Breton nơi có tư liệu quản lý dài hạn của đất Gray Luvisol. Các thửa đất (đối chứng, bón phân chuồng và NPKS) đã được trồng theo chu kỳ cây lúa mì-nghỉ hoặc chu kỳ cây lúa mì-yến mạch-lúa mạch-thức ăn-thức ăn trong 50 năm đã được lấy mẫu 13 lần trong các năm 1981 và 1982. C...... hiện toàn bộ
#Các chu kỳ cây trồng #Luvisol #chất hữu cơ #sinh khối #carbon hòa tan #các đoạn đất Breton
Ước tính tổn thất bay hơi NH3 toàn cầu từ phân bón tổng hợp và phân động vật được áp dụng trên đất canh tác và đồng cỏ Dịch bởi AI
Global Biogeochemical Cycles - Tập 16 Số 2 - 2002
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu suất sử dụng nitơ (N) thấp ở cây trồng là sự bay hơi của amoniac (NH3) từ phân bón. Thông tin được lấy từ 1667 phép đo sự bay hơi NH3 được ghi trong 148 tài liệu nghiên cứu đã được tóm tắt để đánh giá ảnh hưởng đến sự bay hơi NH3 của loại cây trồng, loại phân bón, cùng lượng và các...... hiện toàn bộ
#bay hơi NH3 #phân bón tổng hợp #phân động vật #hiệu quả sử dụng nitơ #đất canh tác #đồng cỏ #hồi quy tuyến tính #tổn thất nitơ.
Sự thay đổi của carbon trong đất dưới tác động lâu dài của ngô trong hệ thống đơn canh và luân canh dựa trên đậu Dịch bởi AI
Canadian Journal of Soil Science - Tập 81 Số 1 - Trang 21-31 - 2001
Các hệ thống canh tác dựa trên đậu có thể giúp gia tăng năng suất cây trồng và nồng độ chất hữu cơ trong đất, từ đó nâng cao chất lượng đất, đồng thời có lợi ích bổ sung là lưu giữ carbon từ khí quyển. Để đánh giá tác động của 35 năm canh tác ngô đơn canh và canh tác dựa trên đậu đến nồng độ carbon trong đất và sự giữ lại của phụ phẩm, chúng tôi đã đo lường carbon hữu cơ và độ phong phú tự...... hiện toàn bộ
#carbon trong đất #độ phong phú tự nhiên của <jats:sup>13</jats:sup>C #cộng hưởng từ hạt nhân <jats:sup>13</jats:sup>C #canh tác ngô #đậu #carbon rễ
Phân bố khối lượng rễ dưới các phương pháp canh tác truyền thống và bảo tồn Dịch bởi AI
Canadian Journal of Soil Science - Tập 76 Số 1 - Trang 23-28 - 1996
Ảnh hưởng của việc xới đất lên môi trường đất cho thấy nó có thể tác động đến độ sâu rễ và phân bố rễ. Trong nghiên cứu này, độ sâu rễ và phân bố khối lượng rễ của cây ngô (Zea mays L.) đã được so sánh dưới hai phương pháp xới đất: truyền thống và bảo tồn (xới bằng cày, xới gò, không xới) trên đất cát pha và đất sét pha tại Ottawa, Ontario. Độ sâu và phân bố rễ trong các khoảng dọc 0.10 m...... hiện toàn bộ
#Ngô #điều chỉnh mô hình #phân bố rễ #xới đất #Zea mays
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận hệ thống canh tác tổng hợp lúa cá của nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam Dịch bởi AI
Reviews in Aquaculture - Tập 4 Số 3 - Trang 178-190 - 2012
Tóm tắtNghiên cứu này điều tra các yếu tố quyết định việc áp dụng hệ thống canh tác lúa cá cải tiến tại đồng bằng sông Cửu Long để hỗ trợ cho việc xây dựng chính sách, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và mở rộng mô hình lúa cá tích hợp. Gần đây, các hệ thống này được coi như là sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong khi các hệ thống lúa cá truyền thống thường bị ...... hiện toàn bộ
#hệ thống canh tác tổng hợp lúa cá #đồng bằng sông Cửu Long #biến đổi khí hậu #quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) #quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp #hệ thống lúa cá cải tiến
Quản lý chất dinh dưỡng trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ: phụ thuộc vào sản xuất chăn nuôi để quản lý chất dinh dưỡng cho đất canh tác Dịch bởi AI
Organic Agriculture - Tập 3 - Trang 183-199 - 2014
Nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống sản xuất dựa vào quản lý hệ sinh thái và các quá trình sinh thái thay vì phụ thuộc vào dòng chảy bên ngoài của các yếu tố đầu vào nông nghiệp. Sự phát triển của ngành hữu cơ đã dẫn đến sự phân tách không gian giữa sản xuất chăn nuôi và cây trồng. Điều này đã làm tăng dòng chảy chất dinh dưỡng diễn ra giữa các trang trại so với những gì xảy ra trong các trang trại...... hiện toàn bộ
#nông nghiệp hữu cơ #quản lý chất dinh dưỡng #sản xuất chăn nuôi #đất canh tác #ngân sách dinh dưỡng
Đặc điểm, Đánh giá Rủi ro Sức khỏe và Mô hình Chuyển giao Kim loại Nặng trong Chuỗi Lương Thực trên Đất canh tác tại Khu vực Đá vôi Dịch bởi AI
Foods - Tập 11 Số 18 - Trang 2802
Sự ô nhiễm kim loại nặng trong đất canh tác là một vấn đề môi trường nông nghiệp nghiêm trọng, đe dọa đến an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát mức độ ô nhiễm kim loại nặng (As, Pb, Cd, Hg, Cr) trong đất nông nghiệp và thực phẩm (gạo, ngô và bắp cải) ở trung tâm khu vực đá vôi lớn nhất châu Á và đánh giá những rủi ro sức khỏe tiềm ẩn từ việc t...... hiện toàn bộ
#ô nhiễm kim loại nặng #đất canh tác #rủi ro sức khỏe #mô hình chuyển giao #chuỗi đất-thực phẩm #đá vôi
Tổng số: 55   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6